Biện pháp thi công chống mối cho công trình xây dựng trong văn bản Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7958:2008 và TCVN 7958:2017 được xem là 1 tiêu chuẩn bắt buộc phải thực hiện cho tất cả các công trình xây dựng. Những biện pháp này đã được nghiên cứu kỹ lưỡng và trong thực tế đã được áp dụng thi công cho rất nhiều công trình trọng điểm.
Mỗi công trình hay mỗi vùng miền sẽ ứng dụng biện pháp thi công chống mối cho công trình xây dựng khác nhau và quy trình thực hiện cũng khác nhau. Và Công ty diệt côn trùng Vinpest sẽ giải thích cho bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này và biện pháp mà Vinpest đang thực hiện và thi công cho nhiều công trình từ bắc tới nam.
Các biện pháp thi công chống mối công trình xây dựng (Theo TCVN 7958:2008)
Sở xây dựng đã biên soạn, tóm tắt những biện pháp chống mối Trong văn bản Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7958 : 2008 thì yêu cầu toàn bộ các công trình xây dựng bắt buộc phải thi công các biện pháp chống mối, và xếp loại công trình theo loại A B C D. Nội dung sẽ được Công ty diệt côn trùng Vinpest phân tích cho bạn hiểu rõ hơn:
Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7958 : 2008:
- Những yêu cầu cũng như phương pháp phòng chống mối công trình xây dựng mới dùng các vật liệu chứa Xenlulo có chứa đựng hoặc làm kết cấu.
- Lưu trữ tài liệu, vật liệu có thành phẩm cấu tạo chứa chất Xenlulo.
- Tuy nhiên tiêu chuẩn này không áp dụng đối với những công trình cây trồng và đê đập.
Đối tượng áp dụng là những loại mối phá hoại công trình: Mối đất, mọt cánh cứng, mối nhà, mối gỗ khô… Theo nội dung thì để có biện pháp thi công chống mối công trình phù hợp về chất lượng xây dựng, yêu cầu sử dụng cũng như điều kiện kinh tế thì yêu cầu thi công phòng chống mối công trình được chia làm 4 loại. Cụ thể:
Các loại yêu cầu chống mối công trình | Nội dung | Lưu ý |
Loại A | Gồm những công trình cao tầng, công trình đặc biệt hoặc công trình có niên hạn sử dụng trên 100 năm sử dụng hoặc chứa những thành phẩm quý có Xenlulo như: + Bảo tàng. + Nhà sản xuất. + Thư viện, lưu trữ. + Lưu trữ. + Công trình văn hóa lịch sử. + Cơ quan văn phòng. + Nhà kho. Yêu cầu phòng chống mối các công trình loại A luôn ở mức cao. |
Vinpest sẽ đề xuất phương án cũng như đưa ra các biện pháp phòng chống mối cho công trình ngay từ khi thiết kế và trong khi xây dựng. |
Loại B | Gồm những công trình xây dựng có niên hạn từ 50 đến 100 năm. Yêu cầu phòng chống mối công trình xây dựng loại B: Ở mức khá. |
Vinpest sẽ đề xuất phương án cũng như đưa ra các biện pháp phòng chống mối cho công trình ngay từ khi thiết kế và trong khi xây dựng. |
Loại C | Gồm công trình niên hạn dùng từ 20 – 50 năm hoặc các loại nhà ít tầng ở vùng núi. Yêu cầu phòng chống mối công trình xây dựng loại C: Ở mức trung bình. |
Có thể áp dụng một phần biện pháp chống mối. Tuy nhiên thuốc chống mối sử dụng chủ yếu cho những bộ phận trang trí, kết cấu cùng hệ thống cửa làm từ Xenlulo hoặc gỗ. |
Loại D | Gồm công trình xây dựng ít quan trọng ở các vùng không có mối như: + Các nhà kho, nhà sản xuất làm từ vật liệu không chứa Xenlulo. + Nhà sử dụng hoặc có chứa, gia công những loại thành phẩm không chứa Xenlulo. Yêu cầu thực hiện biện pháp phòng chống mối công trình xây dựng loại C: Ở mức thấp. |
Không áp dụng những biện pháp chống mối khi thiết kế và thi công. |
Khảo sát tìm kiếm mối
Việc khảo sát phát hiện mối cho công trình thuộc loại A, B, C phải do người có kiến thức cơ bản về đặc tính sinh học các giống, loài mối và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống mối, biết xác định loại mối gây hại chủ yếu tại khu đất xây dựng công trình và nhận biết tình trạng mối hoạt động trong khu vực kế cận (hướng dẫn tham khảo trong Phụ lục A – TCVN 7958 : 2008).
Khi khảo sát phải xem xét kỹ các nhà hiện có trên cùng khu đất có điều kiện tương tự.
Sau khi khảo sát phải có báo cáo tóm tắt về các loại mối chủ yếu đang hoạt động trên khu đất, tên giống và loài mối cụ thể.
Thiết kế phòng chống mối.
– Thiết kế phòng chống mối phải do các đơn vị tư vấn thiết kế có năng lực thực hiện.
– Thiết kế phòng chống mối cho các loại công trình A, B, C tùy mức khác nhau, nhưng tối thiểu phải bao gồm:
- Báo cáo tình hình mối phá hoại.
- Biện pháp xử lý diệt mối, dọn gốc cây, rễ cây và rác có chứa xenlulo.
- Xử lí chống mối cho các bộ phận bằng gỗ.
- Tùy theo điều kiện, chọn một trong hai phương pháp là: phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp hoặc phòng chống mối bằng thuốc.
- Dự kiến kế hoạch và thời điểm thực hiện các công việc phòng và diệt mối trước khi khởi công phá dỡ và kế hoạch thực hiện thi công phòng chống mối kết hợp với thi công xây dựng, nhất là tại các thời điểm thi công móng tường, móng nền nhà tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có.
- Sơ đồ phòng chống mối cho công trình gồm các phần việc như: Xử lý mặt nền, xử lý chân tường, hàng rào phòng chống mối bên trong và bên ngoài, các đường kĩ thuật ngầm đi vào nhà (ống cấp nước, thoát nước, các đường cáp điện đi ngầm), vị trí các hào ngăn mối, lớp cách li mặt nền và mặt móng tường; Vị trí các lỗ đường ống và đường cáp đi qua nền nhà lên các tầng và vị trí các đường ống thoát nước xuống nền nhà, vị trí các hố thu nước.v.v…
- Dự toán kinh phí thực hiện các biện pháp phòng chống mối.
Các biện pháp chống mối cho công trình
Theo quy trình diệt mối tận gốc của Vinpest và theo TCVN thì tại Vinpest đang áp dụng 6 biện pháp chống mối cho tất cả các công trình xây dựng:
- Biện pháp phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp.
- Biện pháp phòng chống mối bằng thuốc.
- Biện pháp diệt các tổ mối trong nền đất và công trình cũ.
- Biện pháp phòng chống mối bằng hệ thống lưới thép không gỉ.
- Biện pháp xây dựng.
- Biện pháp phòng chống mốt bằng hệ thống trạm bả.
(Hạn chế sử dụng biện pháp phòng chống mối bằng thuốc vì hiệu quả phòng chống mối thấp, phòng chống mối không bền vững).
Thuốc phòng chống mối
– Thuốc phòng chống mối hiện nay có 2 dạng: dạng lỏng và dạng bột.
– Chỉ sử dụng các loại thuốc trong danh mục được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng; Việc sử dụng thuốc phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Nội dung các biện pháp thi công chống mối cho công trình xây dựng
Phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp:
(Biện pháp này phòng chống mối hiệu quả và bền vững hơn so với biện pháp phòng chống mối bằng thuốc).
Là việc sử dụng một số vật liệu xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn cùng với việc xử lý gia cố trong thi công xây dựng kết hợp dùng thuốc phòng chống mối để bảo vệ các kết cấu vật liệu xenlulo của công trình:
1. Quy định chung:
– Khi thi công móng và nền phải lấy hết các tấm ván khuôn, không để sót lại các mảnh vụn ván khuôn hoặc gỗ vụn, mùn cưa, dăm bào, giấy, vỏ bao xi măng xung quanh móng, mặt nền, các khe lún hoặc khe co giãn của chân tường. Các khe giữa các tường đôi hoặc cột đôi của hai đơn nguyên, nếu đổ bê tông tại chỗ phải dùng các vật liệu không có chứa chất xenlulo để chèn, phòng khi không lấy ra được sẽ tạo nơi trú ngụ và đường đi của mối thâm nhập lên các tầng. Nếu dùng ván gỗ để chèn thì phải xử lý ngâm tẩm thuốc phòng chống mối trước khi dùng.
– Khi dùng gỗ, tre làm kết cấu chịu lực hoặc làm các bộ phận trang trí, làm cửa và khung cửa, các bộ phận đó phải được xử lý (ngâm, tẩm, phun, quét) thuốc phòng chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản. Nếu là gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản (xem Phụ lục B- TCVN 7958 : 2008) thì thành phẩm sau khi gia công phải được xử lý phòng chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản trước khi dùng sơn hoặc vecsni. Trường hợp có cắt, gọt, gia công thêm thì các bộ phận đó phải được xử lý bổ sung. Nếu gỗ thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản (xem Phụ lục B), nhưng có lẫn gỗ dác thì phải xử lý như gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản. Trong trường hợp gỗ thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản nhưng dùng ở những nơi ẩm ướt cũng phải được xử lý bảo quản.
2. Đối với công trình loại C:
Ngoài yêu cầu theo Quy định chung (nêu tại mục 1.1.), trên toàn bộ mặt tường móng và toàn bộ mặt nền nhà (tức là gạch vỡ đầm chặt, dưới lớp vữa lát nền nhà tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có) phải trải kín đều một lớp vữa có cường độ không nhỏ hơn mac100 với chiều dày không nhỏ hơn 30 mm; Đồng thời phải trát một khoảng cao từ mặt nền nhà tới bậu cửa bằng lớp xi măng cát vàng phía bên trong và bên ngoài tường để chống mối làm đường mui đi bên trong tường.
3. Đối với các công trình loại B:
Phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở mục 1, 2 và các yêu cầu bổ sung như sau:
– Toàn bộ mặt tường móng và toàn bộ mặt nền nhà phải tăng cường thêm một lớp bê tông đá dăm có cường độ không nhỏ hơn mac 200, với chiều dày không nhỏ hơn 70mm trải kín đều trên lớp xi măng cát vàng đã nêu trên.
– Những nơi có đường cáp hoặc đường kỹ thuật ngầm đi lên mặt nền phải đặt trong đoạn ống cứng, bên trong đoạn ống cứng đó phải kín bằng vữa bi tum nóng. Khi thi công nền tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có, phải đảm bảo chèn vữa bê tông kín khắp xung quanh các loại đường ống đi qua nền.
– Tại các chân khung cửa của tầng trệt, khi chôn xuống đất nền phải đảm bảo có lớp bê tông bao kín xung quanh và bên dưới chân khung cho tới cos 0,0m của mặt nền, với chiều dày của lớp đó không nhỏ hơn 50 mm. Trường hợp có điều kiện nên sử dụng bằng cốc thép không rỉ có chiều dày tối thiểu 1mm, chiều cao bẳng khoảng chân khung chôn xuống mặt nền nhà và được chèn kín bằng vữa xây sau khi định vị khung cửa.
4. Đối với các công trình loại A:
Phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở mục 1, 2, 3 và các yêu cầu bổ sung như sau:
– Đối với loại nhà sàn có tầng chân cột để trống hoàn toàn, tầng chân cột phải thông thoáng kể từ mặt nền xi măng cát vàng đến mặt dưới của kết cấu sàn không nhỏ hơn 0,8m để có thể tới kiểm tra mọi điểm dưới nền nhà. Trong trường hợp có điều kiện nên làm chiều cao tầng chân cột từ 1,7 m đến 3 m để có thể tới kiểm tra dễ dàng hơn.
– Trong các trường hợp không thể làm sàn trống chân cột, mà phải sử dụng tầng trệt, cũng như trường hợp phải thiết kế sử dụng tầng hầm, thì phải tăng cường lớp bê tông cốt đá ganit với chiều dày đồng đều 70 mm cho toàn bộ sàn tầng trệt, hoặc cho toàn bộ sàn tầng hầm và tường hầm (phần chìm dưới mặt đất có kết cấu bên ngoài tiếp xúc với đất nền, khi có sử dụng một hoặc nhiều tầng hầm) .
– Lớp trát mặt trong tầng hầm, cũng như lớp trát mặt trong và mặt ngoài tầng trệt phải dùng vữa xi măng cát vàng có cường độ không nhỏ hơn max 50.
– Với các công trình đặc biệt quan trọng khi có sử dụng tầng hầm, nên bố trí thêm lớp thép không rỉ, hoặc lớp đồng giữa lớp lót bê tông cát vàng với lớp bê tông đá granit. Chiều dày của lớp thép hoặc đồng không nhỏ hơn 0,5 mm. Các chỗ nối của các tấm phải được hàn kín đảm bảo vừa ngăn chặn mối vừa chống thấm cho các tầng hầm
– Tại các chân cột, phải đặt các mũ chụp hình khay úp bằng thép không rỉ để ngăn mối, với chiều dày tối thiểu 0,5 mm hoặc bằng đồng dày tối thiểu 0,4 mm ở độ cao thích hợp cách mặt nền hoàn thiện tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có, tối thiểu la 75 mm. Đồng thời trên toàn bộ mặt móng và các cột bổ trụ cũng phải đặt dải băng thép có độ dày, tiết diện có độ cao như đối với mũ chụp cho cột. Dải băng thép phải liên tục, tại các chỗ nối phải được hàn kín.
Chú ý:
– Khi thi công các phần việc phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp, chủ đầu tư xây dựng công trình có thể giao cho các nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhưng phải có thiết kế phòng chống mối được phê duyệt, có hợp đồng, có giám định từng phần và có biên bản nghiệm thu, đặc biệt ở các phần khuất kín.
– Thiết kế phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp phải do các đơn vị Tư vấn thiết kế xây dựng công trình thực hiện thiết kế cùng với hồ sơ dự án, hồ sơ Thiết kế kỹ thuật thi công.
– Các công trình có thể bố trí hệ thống lưới thép không rỉ ngăn mối. Lớp thép phải tiếp giáp với các tường móng, các cột, sợi thép đan với đường kính tối thiểu la 0,18mm, cỡ lớn tối đa của mắt lưới 0,66 mm x 0,45 mm (Cách sử dụng tham khảo Phụ lục C – TCVN 7958 : 2008).
Phòng chống mối công trình bằng thuốc
(Biện pháp này hiệu quả rất thấp, phòng chống mối không bền vững).
Một số điều cần chú ý:
– Trước khi thi công phòng chống mối cho công trình, các bên chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thi công phòng chống mối cần có văn bản phối hợp về tiến độ để phát huy hiệu quả và để công việc không chồng chéo lẫn nhau.
– Khi đào đắp nền, nếu phát hiện có tổ mối trên khu đất, đào cho tới tổ mối, xử lý thuốc diệt mối vào vị trí đó và vào phần đất đắp. Công việc này phải làm xong trước các công việc san nền và làm móng.
– Khi thi công phòng chống mối phải loại bỏ các loại vật liệu có chứa xenlulo đã nêu ở phần trên.
Quy trình phòng chống mối của phương pháp dùng thuốc cụ thể như sau:
Quy trình thực hiện | Biện pháp xử lý mối | Biện pháp xử lý chống mối |
Mặt trong, ngoài tường nóng | Sử dụng thuốc phòng chống mối công trình để phun vào mặt trong, ngoài của tường móng.Việc làm này sẽ tạo một thành màng kín giúp ngăn mối chui vào tường và đi lên công trình. | Chỉ dùng thuốc chống mối cho công trình ở dạng lỏng.Sử dụng thuốc chống mối công trình phun sương lên mặt của tường móng từ 2 tới 3 lần bằng bình phun áp lực. Mỗi lần phun cách nhau khoảng từ 15 – 20 phút bằng |
Bên trong hàng rào ngầm | Tiến hành tạo hỗn hợp đất với thuốc tạo thành một lớp chướng ngại vật thẳng đứng quanh phía trong của tường móng.Mục đích của công việc này là ngăn mối lên công trình. | Đối với thuốc chống mối dạng lỏng:
Đối với thuốc phòng chống mối công trình dạng bột:
|
Mặt nền | Sử dụng thuốc chống mối công trình tạo thành một lớp chướng ngại vật nằm ngang ngay trên mặt đất nền.Mục đích của công việc này là ngăn mối dưới đất chui lên hoặc xuống làm tổ và trú ngụ. |
|
Bên ngoài hàng rào ngầm | Tạo hỗn hợp đất với thuốc tạo thành một lớp chướng ngại vật thẳng đứng quanh chân tường mỏng phía ngoài của công trình.Mục đích của công việc này là ngăn mối xâm nhập công trình từ các vùng lân cận. | Đối với loại thuốc ở dạng lỏng:
Đối với thuốc phòng chống mối công trình dạng bột:
|
Trong, ngoài chân tường công trình xây dựng và phần tường tiếp giáp với khuôn cửa gỗ | Trước khi trát vữa bên ngoài công trình cùng với phần tường tiếp giáp khuôn cửa gỗ bạn hãy tiến hành phun thuốc chống mối lên bề mặt của chân tường.Mục đích là tạo thành màng kín ngăn giúp ngừa mối di chuyển giữa lớp vữa và gạch lên trên. Chiều cao xử lý công trình xây dựng tính từ sàn lên tới bậu của cửa sổ tầng trệt.
Đối với những công trình quan trọng như thư viện, bảo tàng hay kho chứa tài liệu, vật liệu có chất Xenlulo… bạn cần phun thuốc phòng chống mối lên toàn bộ mặt phía trong của tường công trình. |
Trường hợp này chỉ sử dụng thuốc chống mối ở dạng lỏng.
Cách xử lý khá đơn giản, dùng thuốc phòng chống mối công trình phun sương lên bề mặt phần tường giáp khuôn cửa gỗ, mặt chân tường từ 2 -> 3 lần. Lưu ý: Sử dụng bình phun áp lực, mỗi lần phun cách nhau khoảng từ 15 -> 20 phút. |
Mặt tường trong của tầng hầm | Trước khi trát vữa bạn hãy phun thuốc phòng chống mối lên trên mặt tường trong cùng với tường ngăn tạo màng kín để ngăn mối đi lại, trú ngụ ở bên trong tường hầm. | |
Sàn tầng hầm và tầng trệt | Trước khi tiến hành lát gạch hoặc láng bề mặt bạn hãy phun thuốc phòng trừ mối lên mặt sàn để ngăn mối trú ngụ, đi lại trong sàn tầng trệt và sàn tầng hầm. Nếu như công trình xây dựng có nhiều tầng hầm, mọi mặt sàn đều cần phải xử lý. | Chỉ sử dụng loại thuốc chống mối ở dạng lỏng phun hoặc tưới đều từ 2 đến 3 lần. |
Bảo quản những kết cấu gỗ cùng vật liệu chứa chất Xenlulo | Phun, quét/ngâm, tẩm thuốc bảo quản lâm sản hoặc thuốc chống mối lên bề mặt của kết cấu gỗ cùng với những vật liệu có chứa chất Xenlulo để tiêu diệt, ngăn ngừa mối phá hoại vật liệu và kết cấu. | Biện pháp xử lý chống mối ở trường hợp này thực hiện như quy định trong ở Phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp(Ở phụ lục D – TCVN 7958: 2008). |
Lưu ý: Thiết kế phòng chống mối theo phương pháp bằng thuốc phải do các đơn vị Tư vấn thiết kế xây dựng công trình có chức năng về phòng chống mối, có con người với kiến thức cơ bản hiểu biết về đặc tính sinh học các giống, loài mối và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống mối tham gia thiết kế.
Diệt các tổ mối trong nền đất và công trình cũ
Mục đích: Tiêu diệt những tổ mối có sẵn bên trong nền và thân của công trình.
Yêu cầu: Loại bỏ những tổ mối có sẵn bên trong nền của công trình cũ cùng với tổ mối mới hình thành khi xây dựng nền, móng.
Tiến hành: Trên nền đất mới hoặc nền của công trình cũ trước khi thi công xây dựng cần phải áp dụng những biện pháp phòng chống mối theo quy định tại điều 7.1 và 7.2 – TCVN 8268 : 2017. Khi thực hiện xong bước trên mới được tiến hành xây dựng công trình mới.
Chống mối công trình bằng hệ thống lưới thép không gỉ
Mục đích: Tạo một lớp ngăn cách để mối không thể xâm nhập được từ nền lên thân công trình cũng như từ thân công trình liền kề vào công trình cần phải bảo vệ.
Yêu cầu: Đảm bảo mối không thể chui qua lớp hệ thống lưới thép không gỉ.
Tiến hành:
- Chỉ dùng lưới thép không gỉ chuyên dụng bền hơn Inox 304.
- Những sợi thép dùng để đan lưới cần có đường kính nhỏ nhất là 0.16 mm và mắt lưới nhất là 0,72 mm × 0,49 mm.
- Hệ thống lưới thép bố trí khi xây dựng công trình cần phải tạo được một tấm ngăn giữa nền và thân công trình, thân công trình cần bảo vệ với thân của công trình liền kề.
- Lưới thép có thể gắn cùng tấm bê tông mác 200 với mục đích tạo lớp ngăn liên tục.
- Lưới thép không gỉ tuyệt đối không được tiếp xúc với kim loại gây ăn mòn tĩnh điện.
- Nơi được bố trí lưới thép không gỉ dựa theo quy định phòng chống mối công trình bao gồm: Đường ống kỹ thuật xuyên qua nền và tường, mặt nền tầng hầm và tầng trệt, bề mặt tường giáp công trình liền kề và chân tường với nền móng.
Biện pháp xây dựng phòng chống mối công trình
Mục đích: Tạo một lớp ngăn cách để mối không thể xâm nhập từ nền lên thân, từ ngoài vào trong công trình xây dựng và ngược lại.
Yêu cầu: Đảm bảo mối không đục xuyên qua lớp ngăn cách.
Tiến hành:
Cách tiến hành | Chi tiết |
Đối với nền móng và tầng trệt | Khi đổ đất cái để làm nền toàn bộ mặt tường của móng trước cần được trát kín bởi lớp xi măng cát vàng có chiều dày lớn hơn 3 cm và mác lớn hơn 100.Bên cạnh đó, mặt nền sau khi đầm chặt cũng cần được trát kín bởi lớp vữa xi măng cát vàng có chiều dày lớn hơn 3 cm và mác lớn hơn 100, sau đó mới tiến hành lát nền.
Lưu ý: Bạn cần miết thật chặt lớp vữa xi măng cát vàng để hạn chế kẽ hở giữa thân công trình và mặt nền. |
Tường và sàn của tầng hầm | Tường và sàn của tầng hầm cần xây dựng cách ly bởi lớp bê tông cố độ dày tối thiểu 7 cm và mác không nhỏ hơn 200 |
Chân khung tầng trệt của công trình | Khi chôn chân khung cửa sổ tầng trệt xuống nền cần bảo đảm có một lớp bê tông có chiều dày lớn hơn 5 cm, mác lớn hơn 200 bao kín bên dưới và xung quanh chân khung cho đến mặt nền. |
Nhà sàn | Chiều cao của tầng chân cột phải thông thoáng, không nhỏ hơn 80 cm. Nó được tính từ mặt nền bê tông hoặc dạng xi măng cát, gạch lát cho tới mặt dưới kết cấu sàn. Điều này giúp bạn có thể kiểm tra tất cả mọi điểm bên dưới nền nhà. |
Khe co giãn, khe lún | Đổ bê tông cột đôi hoặc tường đôi ở chỗ dùng vật liệu không chứa chất Xenlulo tại khe co giãn, khe lún để mối không thể tạo được đường đi và tạo thành nơi trú ngụ.Tuy nhiên khi sử dụng ván gỗ chèn, bạn cần xử lý đúng theo quy định phòng chống mối công trình ở điều 7.4. |
Các loại đường ống | Những đường ống xuyên qua tường móng/mặt nền cần được chèn kín bằng vữa bê tông có mác lớn hơn 200.Riêng đường cáp thông tin, cáp điện phải đặt trong ống cứng được bịt kín bởi nút Bitum(nhựa đường) có dộ dày ít nhất từ 5 cm, mác từ đến 60 – 70 dựa theo quy định phòng chống mối công trình. |
Biện pháp chống mối công trình bằng hệ thống trạm bả
Mục đích: Khi mối mới xuất hiện tại trong và lân cận công trình, biện pháp này sẽ tạo một hệ thống kiểm soát mối hiệu quả.
Yêu cầu về trạm bả:
- Cần có hiệu quả nhử hoặc diệt mối tối thiểu trong 3 tháng.
- Phải có khả năng nhử mối, diệt tổ mối khi nó mới xâm nhập vào 1 trạm nhử.
- Bố trí thành lớp bên trong và lớp bên ngoài.
- Lớp bên ngoài gồm một hàng xung quanh công trình xây dựng kết hợp các trạm bả độc lập ở nơi mối thường cư trú.
- Vị trí đặt: Tại nơi mối thường xâm nhập hoặc kiếm thức ăn bên trong công.
Cách tiến hành:
Cách tiến hành | Chi tiết | Lưu ý |
Lắp đặt một lớp trạm bả ở bên ngoài công trình | Trước hết bạn hãy đặt những trạm bả ở bên ngoài công trình thành một hàng. Khoảng cách giữa những trạm bả thường từ 1 -> 5 m(chủ yếu là từ 2 – 3 m), nó phải cách tường từ 0,3 -> 0,6 m.Trong trường hợp công trình xây dựng khó hoặc không trực tiếp lắp trạm bả được thì bạn có thể lắp đặt nó ở xa hơn không quá 3 m.
Những vị quan trọng: Khe lún, nơi có đường ống kỹ thuật, gốc khóm cây cảnh và gốc cây thân cạnh bên trong dải rộng 3m cạnh chân tường. Các vị trí này thường được bố trí từ 2 cho tới 3 hàng trạm bả. |
Khoảng cách những trạm bả tại tầng trệt và tầng thượng theo quy định phòng chống mối trong công trình cách nhau không dưới 5 m và không xa quá 10 m.Việc chống mối bằng trạm bả được thực hiện sau khi phần áo tường hoàn thiện. Hay nói cách khác nó được làm trong quá trình hoàn thiện công trình xây dựng.
Khi kết hợp trạm bả chống mối với những biện pháp khác thì bạn nên tiến hành công các biện pháp khác trước rồi mới lắp đặt trạm bả. Cần kiểm tra trạm bả định kỳ để hệ thống của nó được khôi phục nếu bị vi phạm. Hoặc bạn hãy đặt bả nếu như mối xâm nhập. Thời gian kiểm tra giữa các đợt thường không vượt quá 3 tháng. Khi xây lớp trạm bả, bạn nên hạn chế việc lắp trạm bả ở vị trí gây ảnh hưởng tới mỹ quan của công trình. |
Lắp đặt những trạm bả độc lập | Phía dưới gốc cây thân cạnh. gỗ hoặc trong công trình phụ trợ ở khuôn viên của công trình xây dựng cần đặt trạm bả độc lập. | |
Lắp đặt một lớp trạm bả ở bên trong công trình | Lớp trạm bả trong công trình thường được đặt vào nền, thân công trình tại nơi mối hay hoạt động. Chẳng hạn như ở cạnh khung cửa, tầng thượng(với công trình có trồng cây trên sân thượng, trần bê tông), tầng trệt, cạnh trụ bê tông, hộp kỹ thuật, đường điện, cầu thang và bồn đất trồng cây. |
Để phòng chống mối công trình trong trường hợp này bạn có thể dùng một trong 2 cách sau:
- Dùng trạm nhử: Tiến hành kiểm tra định kỳ, khi phát hiện mối ăn mồi nhử ở trạm thì bạn hãy đặt bả mối.
- Dùng trạm bả sẵn thức ăn, bả: Khi xâm nhập mối sẽ khai thác bả và khai thác thức ăn được đặt bên trong trạm bả.
Nội dung công tác quản lý trong phòng chống mối cho các công trình xây dựng
Đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
– Căn cứ vào quy mô, tầm quan trọng, niên hạn sử dụng… của công trình xây dựng, phân loại công trình theo yêu cầu chống mối để đưa ra phương án thực hiện các biện pháp phòng chống mối ngay từ khi lập dự án thiết kế và trong thi công xây dựng cho phù hợp. Phương án phòng chống mối cho công trình phải được người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với Dự án đầu tư xây dựng công trình.
(Khuyến khích áp dụng phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp).
– Có trách nhiệm lựa chọn người có kiến thức cơ bản về đặc tính sinh học các giống, loài mối và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống mối để thực hiện việc khảo sát, phát hiện mối làm cơ sở thiết kế phòng chống mối cho công trình; chọn đơn vị tư vấn thiết kế có năng lực thiết kế phù hợp với phương pháp phòng chống mối cho công trình.
– Phải tổ chức giám sát quá trình thi công phòng chống mối cho công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực để thực hiện; Có nhật ký giám sát quá trình thi công chống mối;
– Tổ chức nghiệm thu chủng loại thuốc phòng chống mối đưa vào công trình (có kiểm tra nhãn, mác thuốc của nhà sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, hạn sử dụng, hướng dẫn sử dụng thuốc…); Tổ chức nghiệm thu các công việc theo nội dung thiết kế phòng chống mối đã được phê duyệt.
Để đưa ra được biện pháp chống mối công trình xây dựng phù hợp ngay từ khi thiết kế và trong khi thi công, Chủ đầu tư cần căn cứ vào tầm quan trọng, quy mô, niên hạn dùng… và phân loại công trình xây dựng theo yêu cầu chống mối.
Đối với nhà thầu thiết kế biện pháp chống mối công trình
Hồ sơ thiết kế phòng chống mối phải bao gồm:
- Báo cáo tình hình mối phá hoại.
- Biện pháp xử lý diệt mối, dọn gốc cây, rễ cây và rác có chứa xenlulo.
- Biện pháp xử lí chống mối cho các bộ phận bằng gỗ.
- Phương pháp phòng chống mối.
- Thuyết minh chi tiết các nội dung, giải pháp thực hiện;
- Dự kiến kế hoạch và thời điểm thực hiện các công việc …
- Sơ đồ phòng chống mối; Định vị các vị trí cần xử lý phòng chống mối; Quy cách, kích thước các mặt cắt thi công, xử lý (lớp trát vữa XM gia cố, lớp bêtông lót gia cố, hào, rãnh ngăn chặn mối xâm nhập.v.v…).
- Dự toán kinh phí nội dung các phần việc để thực hiện biện pháp phòng chống mối.
Nhà thầu thiết kế phòng chống mối cho công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về nội dung, chất lượng thiết kế và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến hiệu quả phòng chống mối của công trình.
Đối với nhà thầu thi công biện pháp chống mối công trình
Nhà thầu thi công phòng chống mối cho công trình phải có trách nhiệm thực hiện các nội dung quản lý chất lượng công việc cụ thể như sau:
– Thực hiện xuất trình hồ sơ, chứng chỉ chất lượng các loại thuốc phòng chống mối được phép sử dụng đưa vào thi công phòng chống mối cho công trình với Chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
– Lập biện pháp thi công, tiến độ thi công;
– Ghi nhật ký quá trình thực hiện các công việc thi công, xử lý thuốc phòng chống mối;
– Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ thi công và yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát, nghiệm thu kịp thời các phần việc xử lý chống mối;
– Kiểm tra và thực hiện nghiêm chỉnh quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường (Theo nội dung mục 8. TCVN 7958 : 2008);
– Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng thuốc chống mối không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm theo quy trình thiết kế hoặc gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Báo giá phòng chống mối công trình cho hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức
Tùy vào từng hạng mục, Vinpest sẽ có bảng báo giá chống mối công trình sẽ phân chia ra nhiều mức khác nhau. Cụ thể như sau:
Hạng mục | Đơn vị(m2) | Đơn giá(VNĐ) |
Nhà ở | <50 m2 | 58.000 VNĐ/m2 |
50 – 100 m2 | 58.000 VNĐ/m2 | |
100 – 200 m2 | 53.000 VNĐ/m2 | |
200 – 500 m2 | 48.000 VNĐ/m2 | |
>500 m2 | 43.000 VNĐ/m2 | |
Kho bãi, nhà xưởng… | < 100 m2 | 68.000 VNĐ/m2 |
100 – 500 m2 | 63.000 VNĐ/m2 | |
500 – 1000 m2 | 58.000 VNĐ/m2 | |
1000 – 2000 m2 | 53.000 VNĐ/m2 | |
>2000 m2 | 48.000 VNĐ/m2 |
Với bảng đơn giá chống mối công trình trên đây ta thấy, diện tích càng lớn chi phí càng có ưu đãi về chi phí. Bên cạnh đó, công ty Vinpest còn đưa ra hàng loạt những cam kết về chất lượng như sau:
- Nhanh chóng: Áp dụng những phương pháp chống mối hiệu quả.
- An toàn: Sử dụng các loại thuốc cũng như hóa chất được cấp phép, không gây hại cho con người và môi trường:
- Tận tâm: Tư vấn miễn phí, làm việc tận tâm, tận lực.
- Minh bạch: Hợp đồng cụ thể, giá cả phải chăng, thanh toán linh hoạt.
- Lâu dài: Cam kết diệt mối triệt để, ngăn chúng quay trở lại và bảo hành dịch vụ đến 10 năm.
Kết luận
Trên đây là nội dung hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia “TCVN 7958 : 2008 Bảo vệ công trình xây dựng – Biện pháp thi công phòng chống mối cho công trình xây dựng mới” và công tác quản lý, giám sát, thi công, nghiệm thu phòng chống mối cho công trình xây dựng mà Vinpest đã tổng hợp lại. Và bạn đang cần phòng chống mối, cần tư vấn hãy liên hệ với Vinpest ngay hôm nay để được tư vấn và giải đáp.